Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 ngành Xây dựng
Ngày đăng: 03/01/2023 09:06
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 03/01/2023 09:06
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022 ngành xây dựng:
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu của ngành:
a) Về giá trị sản xuất xây dựng:
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá hiện hành): ước đạt 19.286 tỷ đồng (đạt 100%KH).
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá so sánh năm 2010): ước đạt 12.647 tỷ đồng(đạt 100%KH).
b) Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch ước đạt 91% ( đạt 100% KH).
c) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị thu gom, được xử lý đạt 91 % (đạt 100% KH).
d) Về chỉ tiêu diện tích nhà ở đô thị và nông thôn:
Theo dự thảo Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030, qua đánh giá các chỉ tiêu đến năm 2020 mới chỉ đạt 25,92m2 sàn/người khu vực đô thị, 19,75m2 sàn/người khu vực nông thôn. Ước thực hiện năm 2022 và dự kiến kế hoạch năm 2023 đơn vị tư vấn đang tổng hợp đánh giá, hoàn thiện số liệu chỉ tiêu phấn đấu đạt được trong từng giai đoạn.
2. Công tác pháp chế:
a) Công tác xây dựng VB.QPPL
- Đã tham mưu UBND tỉnh ban hành 05 văn bản QPPL [1]
- Lập văn bản trình UBND tỉnh đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 02 văn bản [2].
- Đang trình UBND tỉnh ban hành 01 văn bản QPPL[3].
- Đang tổ chức xây dựng 03 văn bản QPPL [4].
- Sở Xây dựng đã Kế hoạch số 3261/KH-SXD ngày 30/12/2021 Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2022; Kế hoạch số 3263/KH-SXD ngày 30/12/2021 về Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2022.
b) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản:
Sở Xây dựng đã ban hành các Kế hoạck số 3260/KH-SXD ngày 30/12/2021 xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực xây dựng năm 2022.
3. Công tác quản lý xây dựng:
3.1. Công tác quản lý xây dựng:
a) Công tác thẩm định:
- Công tác thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật: 85 hồ sơ.
- Công tác thẩm định thiết kế cơ sở: 09 hồ sơ.
- Công tác thẩm định thiết kế BVTC-DT, thiết kế xây dựng triển khai sau TKCS và thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (nguồn vốn khác và vốn Nhà nước ngoài ngân sách): 61 hồ sơ.
- Giá trị dự toán thẩm định:
+ Tổng mức đầu tư (dự án >15 tỷ đồng): Chủ đầu tư trình 5.082,47 tỷ đồng; thẩm định 5.082,47 tỷ đồng; tăng/giảm = 0.
+ Tổng mức đầu tư (BC KTKT, TK BVTC-DT): ): Chủ đầu tư trình 246,268 tỷ đồng; thẩm định 236,859 tỷ đồng; tăng/giảm -3,51 tỷ đồng (-3,83%).
b) Công tác cấp giấy phép xây dựng công trình: Sở Xây dựng cấp phép xây dựng cho 59 công trình (trong đó 48 hồ sơ cấp mới, 11 hồ sơ cấp điều chỉnh), với tổng diện tích sàn là 52.737,61 m2, tổng diện tích xây dựng là 41.702,67 m2.
4. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng: Đã thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng với tổng số: 92 công trình, trong đó:77 công trình đồng ý nghiệm thu (có 01 công trình xử lý chuyển tiếp năm 2018, 01 công trình xử lý chuyển tiếp năm 2019; 04 công trình kiểm tra năm 2021 và 71 công trình năm 2022); 15 công trình chưa đồng ý nghiệm thu. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu (giai đoạn đang thi công): 01 công trình; Các công trình thực hiện kiểm tra lần 2: 02 công trình. Xác nhận công trình hoàn thành: 12 công trình.
- Về tình hình sự cố và tai nạn trong thi công công trình: không có.
b) Công tác quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng:
- Sở Xây dựng đã ban hành Quyết định số 33/QĐ-SXD ngày 24/02/2022 về kiện toàn Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề kiến trúc và Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; Quyết định số 107/QĐ-SXD ngày 09/06/2022 v/v thành lập Đoàn kiểm tra năng lực HĐXD của tổ chức năm 2022 (Bao gồm 40 tổ chức đã được cấp CCNL HĐXD ở các huyện, thị xã, TP.Buôn Ma Thuột).
- Công tác tổ chức sát hạch để phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: Đã thực hiện tiếp nhận xử lý hồ sơ đăng ký thi sát hạch 09 đợt, với tổng số 859 hồ sơ đăng ký, tổng số bài đăng ký sát hạch: 1.411 bài; kết quả sát hạch có 1.073 bài sát hạch đạt yêu cầu (chiếm 76,05%), có 274 bài sát hạch không đạt yêu cầu (chiếm 20,56%), xin chuyển qua đợt sát hạch đợt sau có 64 bài sát hạch (chiếm 4,54%).
- Về công tác xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng củ tổ chức: Tiếp nhận 258 hồ sơ, cụ thể: Đã xét cấp 250 hồ sơ (cấp mới: 89 hồ sơ; bổ sung: 123 hồ sơ; gia hạn: 38 hồ sơ); chưa xét cấp: 08 hồ sơ.
- Về công tác xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân: Tiếp nhận 717 hồ sơ, cụ thể: Đã xét cấp 503 hồ sơ (cấp mới: 228 hồ sơ; bổ sung, điều chỉnh 276 hồ sơ); chưa xét cấp: 214 hồ sơ.
5. Công tác quy hoạch xây dựng:
a) Tình hình thực hiện chỉ tiêu quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn:
- Tỷ lệ đô thị có quy hoạch chung đô thị được phê duyệt: 100%; đô thị trên địa bàn tỉnh được phê duyệt quy hoạch chung đô thị (bao gồm 16 đô thị và 02 trung tâm huyện lỵ);
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị (tỷ lệ 1/2000):
+ Thành phố Buôn Ma Thuột: Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đạt 74,15% (diện tích 5.784,11/7.800ha đất xây dựng đô thị theo quy hoạch chung);
+ Thị xã Buôn Hồ: Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn đạt 68,78% (diện tích là 1.795,32ha/2.610,08ha so với diện tích đất xây dựng đô thị theo quy hoạch chung thị xã).
- Quy hoạch chung nông thôn: Đến năm 2020, phê duyệt quy hoạch chung nông thôn đạt 100%. Rà soát, điều chỉnh cho giai đoạn 2021-2035: Từ năm 2021 đến nay, Sở Xây dựng đã góp ý 83 nhiệm vụ và 36 đồ án điều chỉnh quy hoạch chung nông thôn.
b) Kết quả thực hiện công tác quy hoạch xây dựng:
* Công tác thẩm định quy hoạch xây dựng:
- Thẩm định quy hoạch xây dựng vùng huyện: 01 nhiệm vụ[5];
- Thẩm định quy hoạch chung xây dựng đô thị: 01 đồ án[6] với diện tích 3.045ha; Và 03 nhiệm vụ[7];
- Thẩm định quy hoạch phân khu (1/2000): 01 đồ án[8] với diện tích 473,25ha và điều chỉnh cục bộ 06 đồ án[9];
- Thẩm định quy hoạch chi tiết (1/500): 04 đồ án[10] với diện tích 167,27ha và điều chỉnh cục bộ 03 đồ án [11]; Và 03 nhiệm vụ[12].
* Triển khai các nhiệm vụ về Quy hoạch xây dựng:
- Ý kiến về quy hoạch nông thôn (100 hồ sơ). Trong đó:
+ QH chung XD nông thôn: 54 hồ sơ nhiệm vụ và 31 hồ sơ đồ án;
+ QHCT điểm dân cư nông thôn: 15 hồ sơ nhiệm vụ và đồ án;
- Ý kiến 46 nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;
- Báo cáo UBND tỉnh đề xuất chủ trương lập quy hoạch xây dựng: 02 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị; 05 đồ án quy hoạch phân khu (1/2000); 09 đồ án quy hoạch chi tiết (1/500);
- Phối hợp UBND thị xã Buôn Hồ tham mưu UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến Bộ Xây dựng về đồ án quy hoạch chung thị xã Buôn Hồ;
- Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương ủy quyền cho tỉnh phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Ea Kar, đến năm 2040;
- Hướng dẫn và tổ chức lấy ý kiến về đề xuất tài trợ kinh phí lập quy hoạch 11 đơn vị[13]; Hướng dẫn trình tự, thủ tục tiếp nhận kinh phí tài trợ lập đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk;
- Hướng dẫn các địa phương triển khai công tác quy hoạch và quản lý quỹ đất 2 bên đường HCM đoạn tránh Đông thành phố BMT theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
- Đánh giá các tiêu chí thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng của hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của 02 xã: Xã Ea Riêng, huyện M’Drắk; Xã Cư Huê, huyện Ea Kar; và hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Xã Hòa Thuận, Tp.BMT.
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn năm 2022 (Văn phòng điều phối NTM tỉnh tổng hợp).
* Công tác tham mưu triển khai các chương trình kế hoạch:
- Thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng QHXD: Hướng dẫn công tác tổ chức lấy ý kiến nhiệm vụ và đồ án trong quá trình tổ chức lập, thẩm định QHĐT, QHXD trên địa bàn tỉnh; Công tác nộp hồ sơ, kết quả phê duyệt quy hoạch;
- Tham mưu UBND: Phê duyệt Danh mục kế hoạch lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Triển khai công tác tổ chức lập điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột, đến năm 2045; xin ý kiến Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác tiếp nhận tài trợ kinh phí lập quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời đề xuất điều chỉnh thời gian tham mưu ban hành Quy chế tiếp nhận kinh phí tài trợ lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh; Ban hành văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về khắc phục tình trạng “quy hoạch treo” và “dự án treo” trên địa bàn tỉnh; Ban hành văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác lập quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng theo chỉ đạo của Bộ Xây dựng.
- Chủ trì dự thảo Chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy.
6. Công tác Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Công tác phát triển đô thị:
- Xem xét việc đề xuất của UBND huyện Ea Hleo bổ sung xã Ea Wy, huyện Ea H’Leo là đô thị loại V vào Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2021- 2025.
- Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến năm 2030 (Đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 15/4/2022).
b) Công tác quản lý Nhà nước về hạ tầng kỹ thuật:
- Văn bản trình UBND tỉnh việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước của Công ty TNHH cấp nước Buôn Ma Thuột.
- Tham gia ý kiến: Đề xuất dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Ia Lốp 1 tại xã Ia Lốp, huyện Ea Súp; Điều chỉnh quy hoạch đài hỏa táng tại Nghĩa trang cấp Thành phố thuộc phường Tân Lợi thành đài hỏa táng tại Nghĩa trang cấp thành phố thuộc xã Cư Êbur.
7. Công tác quản lý nhà & Thị trường Bất động sản:
a) Thực hiện các dự án Phát triển nhà ở:
- Trình UBND tỉnh phê duyệt Đề cương, dự toán xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045; Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và năm 2022;
- Báo cáo UBND tỉnh về việc rà soát: điều kiện công bố khu vực được chuyển nhượng QSD đất dưới hình thức phân lô bán nền Dự án mở rộng Khu đô thị Đông Nam tại phường An Lạc, thị xã Buôn Hồ; Một số nội dung liên quan đề xuất chấp thuận chủ trương dự án Khu đô thị Tây Bắc Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột; Việc xây dựng Hạ tầng kỹ thuật và Hạ tầng xã hội dự án khu dân cư Hà Huy Tập, phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột; Thủ tục lựa chọn Nhà đầu tư và chấp thuận đầu tư dự án KĐT dịch vụ Cụm công nghiệp Tân An, TP. Buôn Ma Thuột; Chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng tại dự án khu dân cư Hà Huy Tập, Tp.BMT; Đề xuất đầu tư giai đoạn 2 dự án Nhà ở xã hội Km4-5, phường Tân An, Tp.BMT; Xác định mục tiêu dự án Nhà ở xã hội xã Hòa Thắng, Tp.BMT; Kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu suất sử dụng ký túc xá, nhà nội trú sinh viên.
- Tham mưu UBND tỉnh: Triển khai Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; Báo cáo số liệu xây dựng Đề án “Đầu tư ít nhất 1 triệu căn hộ Nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp”; Tình hình xây dựng Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; Gia hạn thời gian xây dựng tuyến thoát nước Đ7 (từ dự án Khu dân cư Hà Huy Tập đấu nối ra đường Nguyễn Văn Linh).
- Công văn gửi Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn miễn, giảm tiền sử dụng đất và dành 20% đất xây dựng nhà ở thương mại.
b) Công tác quản lý nhà và thị trường bất động sản:
- Công tác quản lý Nhà nước về chính sách nhà ở:
+ Báo cáo UBND tỉnh trình tự thủ tục liên quan đến việc xác lập sở hữu toàn dân đối với các cơ sở nhà đất đã được nhà nước quản lý theo chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991; đề xuất giải quyết Đơn 09 hộ tại khu tập thể Đại học Tây Nguyên, phường Tân Thành, thành phố BMT;
+ Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định xác lập sở hữu toàn dân 05 căn nhà do Sở Xây dựng quản lý trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (44 Ngô Gia Tự, 46 Y Jút, 65 Điện Biên Phủ, 61A Nơ Trang Long, 80 Lê Hồng Phong);
- Công tác quản lý Nhà nước về thị trường bất động sản: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2021 và các năm tiếp theo;
- Công tác quản lý nhà ở thuộc SHNN cho người đang thuê: Sở Xây dựng đã ban hành Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lấy ý kiến các thành viên Hội đồng xác định giá bán nhà ở Sở hữu nhà nước góp ý quy chế hoạt động của Hội đồng.
8. Công tác quản lý vật liệu xây dựng và chi phí đầu tư xây dựng:
a) Về công tác quản lý vật liệu xây dựng:
- Xử lý hồ sơ và công bố hợp quy: 16 hồ sơ.
- Xây dựng và trình UBND tỉnh về 02 văn bản về lĩnh vực quản lý vật liệu xây dựng[14].
- Tổ chức triển khai dự án Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
b) Về công tác công bố giá vật tư, vật liệu trên địa bàn tỉnh:
- Sở Xây dựng ban hành Công văn số 689/SXD-KTV LXD ngày 29/3/2022 về việc công bố, xác định giá vật liệu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng công tác quản lý, kịp thời công bố giá vật tư, vật liệu xây dựng hàng tháng, quý theo quy định; Đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, các đơn vị trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn về việc cập nhật, xác định giá vật liệu phục vụ cho công tác công bố giá vật liệu đảm bảo theo quy định của nhà nước.
- Sở Xây dựng đã công bố Đơn giá nhân công xây dựng; Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh năm 2022; Giá vật liệu xây dựng hàng tháng năm 2022; Chỉ số giá xây dựng tháng, quý I năm 2022.
- Về công tác khai thác đất để đắp công trình: Sở Xây dựng đã ban hành Công văn số 2609/SXD-KTVLXD ngày 16/9/2022 về việc hướng dẫn lập dự toán xác định giá vật liệu đát để phục vụ thi công xây dựng công trình trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng rên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo:
a) Về công tác thanh tra, kiểm tra:
- Thanh tra theo kế hoạch: thực hiện Quyết định số 69/QĐ-SXD ngày 06/5/2022 của Giám đốc Sở về việc thanh tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư đối với các dự án nhà chung cư/cụm chung cư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Theo kế hoạch Thanh tra Sở đã tham mưu thành lập 03 Đoàn Thanh tra, đến nay đã thực hiện xong 02 Đoàn thanh tra (trong đó 01 đoàn thanh tra 02 tổ chức) và đã ban hành 03 Kết luận.
- Kiểm tra trật tự xây dựng: Đã kiểm tra tổng số 53 công trình; trong đó: 49 công trình không vi phạ, 04 công trình vi phạm (03 công trình không giấy phép xây dựng; 01 công trình xây dựng sai giấy phép).
Nhìn chung các chủ đầu tư xây dựng công trình đã tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng công trình.
b) Về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư:
- Công tác tiếp dân: 01 người/01 lượt/01 vụ.
- Công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo: Đã tiếp nhận 27 đơn/14 vụ việc và xử lý 10 đơn/07 vụ việc đủ điều kiện xem xét, xử lý đảm bảo đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình trạng đơn thư tồn đọng kéo dài.
c) Công tác tham mưu phòng, chống tham nhũng: Sở đã ban hành kế hoạch số 148/KH-SXD ngày 19/01/2022 về Kế hoạch công tác Phòng chống tham nhũng năm 2022. Đến nay tại Sở Xây dựng không phát hiện trường hợp nào.
d) Công tác xử lý, xử phạt các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Thanh tra Sở: Tổng số Quyết định được Chánh Thanh tra Sở ban hành là 07 Quyết định, với tổng số tiền là 604.000.000 đồng. Trong đó: Đã chấp hành nộp phạt là 07/07 trường hợp, với số tiền 604.000.000 đồng (đạt tỷ lệ 100,0%).
10. Công tác cải cách hành chính Sở:
a) Công tác rà soát, đánh giá TTHC:
- Sở Xây dựng đã ban hành Kế hoạch số 3264/KH-SXD ngày 30/12/2021 Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2022; Kế hoạch số 3262/KH-SXD ngày 30/12/2021 Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2022 của Sở Xây dựng.
b) Công bố, cập nhật TTHC:
- Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 15/03/2022 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
- Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng; Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh về việc thay thế một số số quy trình nội bộ liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng tại Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 07/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Công khai TTHC: Công khai 100% thủ tục hành chính được công khai trên trang thông tin diện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử của tỉnh; 100% thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; niêm yết công khai hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trên trang thông tin điện tử và bảng niêm yết công khai thủ thục hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
Công khai địa chỉ, hộp thư, hộp thư điện tử, số điện thoại tiếp nhận xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
d) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Sở Xây dựng đã ban hành và triển khai Kế hoạch số 3289/KH-SXD ngày 31/12/2021 về Cải cách hành chính năm 2022; Kế hoạch số 748/KH-SXD ngày 05/04/2022 về Tuyên truyền Cải cách hành chính năm 2022.
- Đến ngày 14/10/2022, số TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng được cung cấp: 51 thủ tục hành chính. Trong đó DVCTT mức độ 3: 01, DVCTT mức độ 4: 34, DVCTT mức độ 2: 16.
- Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết lũy kế từ đầu năm 2022 đến nay là: 1.443 hồ sơ (1.415 hồ sơ trước hạn, đạt tỷ lệ 98,05%; 28 hồ sơ đúng hạn, đạt tỷ lệ 1,95%). Số liệu tính đến ngày 14/10/2022 trên hệ thống Dịch vụ hành chính công của tỉnh Đắk Lắk.
- Về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản:
+ Sở Xây dựng đã ban hành Kế hoạch số 3260/KH-SXD ngày 30/12/2021 về xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực xây dựng năm 2022.
+ Báo cáo số 102/BC-SXD ngày 21/3/2022 Kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh có liên quan đến phân cấp, phân quyền.
+ Báo cáo số 233/BC-SXD ngày 30/5/2022 của Sở Xây dựng kết quả xử lý các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND sau rà soát năm 2021.
[1] Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 Quy đinh về thẩm quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh Ban hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn xây dựng và bùn thải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh ban hành quy định về khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 Quy định khung giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 18/10/2022 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 về việc ban hành quy định về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
[2] Quyết định về Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định về quy định khung giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
[3] Quyết định về giá xây dựng mới nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
[4] Quyết định về việc ban hành “Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”; Quyết định sửa đồi, bổ sung quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 về việc ban hành quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quy định về đầu tư, đấu nối và hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
.
[5] QHXD vùng huyện: (1) Nhiệm vụ QHXD vùng huyện Krông Ana, đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050;
[6] Đồ án QH chung XD: (1) Điều chỉnh QHC thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana, đến năm 2035;
[7] Nhiệm vụ QH chung XD: (1) QH chung đô thị Ea Kar, đến năm 2040; (2) Điều chỉnh QHC đô thị Ea Na, huyện Krông Ana, đến năm 2035; (3) Điều chỉnh QHC thị trấn Krông Năng, huyện Krông Năng, đến năm 2035;
[8] Đồ án QH phân khu (1/2000): Điều chỉnh KĐT mới Đồi Thủy Văn và Trung tâm thể dục thể thao, Tp.BMT
[9] Điều chỉnh cục bộ QHPK (1/2000): Khu đô thị mới trung tâm phường Tân Lợi, Tp.BMT; (2) Khu đô thị mới trung tâm phường Tân Lợi, Tp.BMT; (3) Khu dân cư Km4-Km5, phường Tân An Tp.BMT; (4) Khu Km5 phường Tân Lập, Tp.BMT; (5) Khu đô thị mới phía Bắc đường vành đai phía Tây, phường Tân An, Tp.BMT; (6) Khu Trung tâm phường Tân An, Tp.BMT;
[10] Đồ án QHCT (1/500): (1) Tổ hợp Trung tâm thương mại - Khách sạn - Nhà ở tại phường Tân thành, Tp BMT; (2) Khu di tích lịch sử Sở Chỉ huy – Nơi công bố Quyết định thành lập Quân đoàn 3; (3) Bệnh viện đa khoa thị xã Buôn Hồ; (4) Khu trung tâm hành chính mới huyện Ea Kar;
[11] Điều chỉnh cục bộ QHCT (1/500): (1) Khu dân cư phường Tân Hòa, Tp BMT; (2) Dự án Phân hiệu Trường Đại học Đông Á tại Đắk Lắk; (3) Cụm công nghiệp Cư Kuin, huyện Cư Kuin;
[12] Nhiệm vụ QHCT (1/500): (1) Khu đô thị phía Đông thành phố Buôn Ma Thuột; (2) Di tích Danh thắng thác Drai Êga, xã Ea B’lang và phường An Lạc, thị xã Buôn Hồ; (3) Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Xuân Thiện Cư M’gar.
[13] (1) QHCT tỷ lệ 1/500 chợ Ea Tam, TP.BMT; (2) Cty Sunny World về dự án Khu sân Golf hồ Ea Kao; (3) Cty BĐS Đắk Lắk về dự án Khu dân cư Bắc Tân Lợi; (4) LD Ha Son Nam_Phuc Hung về dự án Khu dân cư dọc đường Nguyễn Đình Chiểu; (5) QHCT Khu dân cư phường Tân Lợi, TP.BMT của Công ty CP Tập đoàn CNT; (6) Nhà ở xã hội của LD Cty CP Quản lý Đầu tư ACD – Công ty CP PT nhà Phúc Đồng; (7) QHCT của Công ty CP Đầu tư và phát triển SHB; (8) QHCT của Cty CP Stavian Địa ốc; QHCT tỷ lệ 1/500 của Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư MCC; (9) Lập QH trên địa bàn huyện Krông Pắc của Cty CP tập đoàn CNT; (10) Lập QH trên địa bàn huyện Krông Năng của Cty CP tập đoàn CNT; (11) Lập QH trên địa bàn huyện Ea Kar của Cty CP Hạ tầng và BĐS Việt Nam.
[14] Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 về chính sách hỗ trợ tháo dỡ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 30/9/2022 về tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để triển khai Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030.
Thanh Tú - SXD
BC 2022 gui BXD (1).pdf |
Bieu BC TT07.2018.TTBXD gui BXD10.12.2022.pdf |