Ngày 17/01/2020, Sở Xây dựng tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm 2020. Đồng chí Lâm Tứ Toàn, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở chủ trì Hội nghị. Tham dự Hội nghị có đại diện UBND tỉnh; BCH CĐVC tỉnh; Lãnh đạo Sở, Ban Chấp hành Công đoàn, cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan.
Đồng chí Lâm Tứ Toàn, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở phát biểu chỉ đạo hội nghị
Tại hội nghị, đồng chí Lâm Tứ Toàn, Giám đốc Sở đã báo cáo tình hình thực hiện thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020. Trong năm 2019, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng ủy, lãnh đạo Sở, sự phấn đấu nỗ lực trong thực hiện nhiệm vụ được giao của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đã đạt được các chỉ tiêu đề ra, như:
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu của ngành
a) Về giá trị sản xuất xây dựng:
Về thực hiện giá trị sản xuất xây dựng trong năm 2019 đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra, theo giá so sánh năm 2010 là: 12.711 tỷ đồng, theo giá hiện hành là 17.795 tỷ đồng.
b) Về môi trường:
Về kết quả thực hiện: chỉ tiêu dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt tỉ lệ 86%, đạt 100% so với kế hoạch giao, tăng 4,88% so với năm 2018; chỉ tiêu tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị được xử lý đạt 87,6 % đạt 100% so với kế hoạch giao, tăng 3,18% so với năm 2018.
c) Về chỉ tiêu diện tích nhà ở đô thị và nông thôn:
- Diện tích bình quân đầu người đô thị: 28,40 m2 sàn/ người.
- Diện tích bình quân đầu người nông thôn: 21,20 m2 sàn/ người.
- Về chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
Tổng số căn nhà đã triển khai xây dựng đến tháng 12/2019 là: 1.638 căn (hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số 1.195 căn), đạt 63% theo kế hoạch năm 2019 và đạt 72,6% kế hoạch theo Đề án 2016-2020. Còn lại 967 căn nhà chưa triển khai xây dựng năm 2019.
2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu Quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn:
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung đô thị (đối với đô thị là trung tâm huyện lỵ, thị trấn, thị xã, thành phố) đạt 100%, với diện tích khoảng 27.841ha, bao gồm 16 đô thị và 02 trung tâm huyện lỵ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, làm cơ sở để phát triển đô thị bền vững.
- Quy hoạch chung đô thị hình thành mới đến năm 2020: 04 đô thị với tổng diện tích là 2.021ha, còn lại 01 đô thị Ea Phê đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đang triển khai lập nhiệm vụ quy hoạch.
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị (tỷ lệ 1/2000) trên địa bàn toàn tỉnh đạt 60,3% (diện tích là 16.779ha/27.841ha so với tổng diện tích quy hoạch chung được duyệt). Trong đó: tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đạt 57,8% (diện tích là 5.866ha/10.150ha so với tổng diện tích quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột được duyệt).
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết đô thị trên địa bàn toàn tỉnh đạt 14,86% (diện tích khoảng 4.137ha/27.841ha so với tổng diện tích quy hoạch chung).
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh đạt 100% (152/152 xã).
3. Công tác quản lý xây dựng:
3.1. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Công tác thẩm định:
* Công tác thẩm định dự án đầu tư: 30 dự án.
+ Tổng mức đầu tư chủ đầu tư đề nghị thẩm định: 1.605,50 tỷ đồng; giá trị thẩm định:1.605,43 tỷ đồng.
+ Tổng chi phí xây dựng chủ đầu tư đề nghị thẩm định: 818,60 tỷ đồng.
* Công tác thẩm định thiết kế cơ sở: 57 hồ sơ.
* Công tác thẩm định khảo sát đo đạc lập bản đồ quy hoạch: 17 hồ sơ.
* Công tác thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán: 441 hồ sơ.
+ Tổng mức đầu tư chủ đầu tư đề nghị thẩm định (vốn Nhà nước): 1.578,066 tỷ đồng.
-
Tỷ lệ (%) chi phí cắt giảm: -10,23%. Chi phí cắt giảm: -161,068 tỷ đồng.
-
Tỷ lệ (%) chi phí tăng: 0,027%. Chi phí tăng: 0,432 tỷ đồng.
+ Tổng chi phí xây dựng chủ đầu tư đề nghị thẩm định: 1.188,139 tỷ đồng.
-
Tỷ lệ (%) chi phí cắt giảm: -3,34%. Chi phí cắt giảm: 38,916 tỷ đồng.
-
Tỷ lệ (%) chi phí tăng: 0,07%. Chi phí tăng: 0,827 tỷ đồng.
+ Tổng mức đầu tư chủ đầu tư đề nghị thẩm định (vốn khác): 812,134 tỷ đồng;
3.2. Công tác cấp giấy phép xây dựng công trình
Tổng số công trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh 1.406 công trình/dự án.
3.3. Công tác quản lý về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức & cá nhân
a) Về công tác cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, kết quả như sau:
- Đã xét cấp chứng chỉ năng lực 408 hồ sơ tổ, trong đó: 44 tổ chức xếp hạng 2; 364 tổ chức xếp hạng 3; Không xét cấp: 16 tổ chức.
b) Về công tác cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân, kết quả như sau:
- Đã xét cấp 499 chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó: 149 cá nhân xếp hạng 2; 350 cá nhân xếp hạng 3; Không xét cấp: 68 cá nhân.
3.4. Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- Sở Xây dựng đã công bố: giá vật tư, vật liệu và giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây dựng hằng tháng năm 2019 theo quy định; Chỉ số giá xây dựng hằng tháng và quý I, II, III, IV và năm 2019.
- Thẩm định các dự toán dịch vụ công ích đô thị: 03 hồ sơ.
4. Công tác quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch:
4.1. Công tác quy hoạch xây dựng:
a) Quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000): Đã thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt 03 đồ án, với tổng diện tích là 884,40 ha.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Đã thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt 02 đồ án, với tổng diện tích là 26,6 ha.
c) Nhiệm vụ quy hoạch: Đã thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt 02 nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và 07 quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000.
d) Thẩm định Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500: Đã thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt 107 dự án với tổng diện tích 173,13 ha.
đ) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch: 13 đồ án.
e) Trình phê duyệt chủ trương lập và điều chỉnh quy hoạch: 05 chủ trương.
4.2. Công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch:
- Thực hiện cấp giấy phép quy hoạch: 01 dự án với tổng diện tích là 1.332m2.
- Hướng dẫn trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng các dự án có chủ trương trên địa bàn tỉnh: 10 dự án.
- Đang triển khai hướng dẫn huyện Cư M’gar thí điểm triển khai lập quy hoạch vùng huyện heo Chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Công tác giám định và an toàn xây dựng
5.1. Về kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng:
Đã thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng với tổng số: 183 công trình; Tham gia phối hợp với các sở ngành kiểm tra công tác nghiệm thu: 02 công trình; Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong giai đoạn thi công: 12 công trình; Xác nhận công trình hoàn thành: 16 công trình.
Đánh giá tình hình công tác kiểm tra hiện trạng công trình và công tác lưu trữ hồ sơ pháp lý về quản lý chất lượng của chủ đầu tư: 100% các công trình đều có khiếm khuyết, thiếu sót cần phải sửa chữa, khắc phục, bổ sung hồ sơ trước khi được đồng ý nghiệm thu.
Qua kết quả kiểm tra nghiệm thu, đã chấn chỉnh và hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục, trình tự đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời giúp cho chất lượng công trình ngày một tốt hơn trong thời gian tới.
5.2. Về công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng:
Đã tham gia cùng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường - Bộ Xây dựng đánh giá phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo nội dung Công văn số 856/BXD-KHCN ngày 12/12/2018 của Bộ Xây dựng. Kiểm tra 08 phòng thí nghiệm chuyên ngành.
5.3. Về tình hình sự cố và tai nạn trong thi công công trình:
- Sự cố công trình: 02 công trình.
- Tai nạn thi công trong xây dựng: Có 8 người bị thương (Công trình: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Lắk).
5.4. Về công tác giám định tư pháp, giám định chất lượng công trình:
- Đã ban hành 03 kết luận giám định chất lượng, sự cố công trình: Thực hiện công bố Kết luận giám định về chất lượng xây dựng, thiết bị, vật tư thi công thực tế so với thiết kế và hồ sơ quyết toán công trình Cấp nước sinh hoạt tập trung xã Cư Bông, huyện Ea Kar theo Quyết định trưng cầu số 304/PC03 (Đ6) của cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk; Kết luận Giám định số 3222/KLGĐ-SXD về giá trị thiệt hại đối với công trình nhà ở riêng lẻ của ông Phạm Tấn Toàn và bà Nguyễn Thị Giang tại thôn 3, xã EaRal, huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk; Kết luận giám định số 1239/KLGĐ-SXD ngày 24/5/2019 về sự cố công trình Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Lắk.
- Báo cáo việc: tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2018; Hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng; Công bố danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng.
5.5. Công tác tổ chức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Thưc hiện tiếp nhận xử lý hồ sơ đăng ký và tổ chức thi sát hạch 11 đợt.Tổng số hồ sơ tiếp nhận đến kỳ báo cáo năm 2019: 640 hồ sơ đăng ký, tổng số bài đăng ký thi sát hạch: 943 bài, nguồn thu chi phí sát hạch đạt 424,35triệu đồng giảm so với năm 2018: 12,03%; Kết quả thi sát hạch 11 đợt có 767/943 bài dự thi đạt yêu cầu (đạt 81,34 %) và có 176 bài thi không đạt yêu cầu (18,66%).
Việc tiếp nhận xử lý, tổ chức thi và trả kết quả cho cá nhân đảm bảo đúng thời gian theo quy định pháp luật của nhà nước hiện hành….
Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc và hạn chế như:
1. Về Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phân bổ chưa đáp ứng kịp thời tiến độ triển khai thực hiện; một số địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban của huyện với chính quyền xã; ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết và phong tục tập quán cũng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ triển khai thực hiện Đề án.
2. Về quy hoạch xây dựng
- Sự phát triển của các đô thị và khu dân cư nông thôn chưa đáp ứng ngang tầm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện chưa đáp ứng được yêu cầu. Các dự án mang tính xã hội như quy hoạch cải tạo các khu dân cư cũ, quy hoạch chỉnh trang đô thị, các đồ án thiết kế đô thị khu vực trung tâm, khu vực nhạy cảm về kiến trúc cảnh quan, các trục đường chính của đô thị chưa được quan tâm đúng mức.
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch còn thấp, nhất là quy hoạch chi tiết 14,86%, thiết kế đô thị, quy chế quản lý đô thị…Chất lượng đồ án quy hoạch chưa cao, thiếu tầm nhìn dài hạn dẫn đến phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần nên ảnh hưởng đến quá trình đầu tư và gây lãng phí; thiếu tính đồng bộ, tính kết nối với quy hoạch ngành, lĩnh vực khác và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chồng lấn với các quy hoạch khác; thiếu thiết kế đô thị và quy chế quản lý đô thị; việc lấy ý kiến tham gia của nhân dân trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch còn chưa được thường xuyên.
- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng quy hoạch giữa các Sở, ngành ở địa phương, nhiều địa phương còn để xảy ra tình trạng nhiều dự án không tuân thủ quy hoạch.
- Việc tổ chức cắm mốc giới cho toàn bộ các đồ án quy hoạch được phê duyệt các chủ đầu tư còn chưa thực hiện. Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chưa được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến tình trạng thường xuyên phải điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Việc quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy hoạch chưa được nghiêm túc. Việc rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch không được tiến hành thường xuyên.
- Các quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng xã hội thiếu đồng bộ, triển khai chậm. Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát, đánh giá thực hiện theo quy hoạch đã duyệt chưa thực hiện thường xuyên. Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ tập trung cho các khu quy hoạch mới, các khu trung tâm... trong đó, các khu dân cư hiện trạng, các khu vực cảnh quan tự nhiên chưa được quan tâm đúng mức, chưa có các quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý để quản lý. Hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thân thiện môi trường... bộc lộ rõ nét các tồn tại trong trận mưa lụt vừa qua…
Nguyên nhân: Do công tác chỉ đạo điều hành của một số cấp chính quyền chưa cao cũng như chưa xác định được tầm quan trọng của công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Nguồn lực cho công tác lập quy hoạch còn hạn chế. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý quy hoạch, quản lý đô thị ở địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác. Chất lượng tư vấn lập quy hoạch không cao. Công tác thanh tra, kiểm tra quy hoạch và quản lý quy hoạch chưa được phổ biến kịp thời,chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị.
3. Về quản lý đầu tư xây dựng.
- Trình tự thủ tục thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP) bị chi phối bởi nhiều luật như: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng,… do đó công tác chuẩn bị đầu tư cho đến bước thực hiện dự án bị kéo dài.
- Về nguồn vốn khác: Một số chủ đầu tư không tham gia lĩnh vực xây dựng nên không nắm vững trình tự thủ tục, còn lúng túng trong quá trình thực hiện dự án, ít liên lạc các Sở, ngành để được hướng dẫn nên việc chuẩn bị thủ tục kéo dài, chỉnh sửa nhiều lần.
4. Về kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị.
a) Nước sinh hoạt:
Địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột: Trong Quý II&III/2019 có 03 dự án khai thác nước mặt cùng đi vào hoạt động: (1) Dự án cấp nước BMT (vay ADB), CS 35.000m3/ng.đ; (2) Dự án cấp nước Cư Kuin và bổ trợ nguồn nước BMT, CS 20.000m3/ng.đ; (3) Nhà máy cấp nước Đạt Lý, CS 5.000m3/ng.đ. Tổng công suất thiết kế tăng thêm ≈60.000m3/ng.đ. Tăng nguồn cung cấp nước, chấm dứt tình trạng thiếu nước mùa khô và từng bước tăng cường chất lượng dịch vụ (áp lực; chất lượng, thời gian cấp nước liên tục trong ngày…).
Tuy nhiên, do Dakwaco trong giai đoạn chuyển đổi mô hình, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nên tác động đến tiến độ mở rộng phạm vi dịch vụ, tác động đến chỉ tiêu cấp nước không tăng, tỷ lệ cấp nước chỉ đảm bảo theo kế hoạch.

Cán bộ, công chức, viên chức tham gia hội nghị
Nhằm tiếp tục phát huy những kết quả đạt được đồng thời khắc phục các mặt còn hạn chế trong năm qua, hội nghị đã đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2020 như sau:
I. Về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ngành xây dựng:
1. Mục tiêu chủ yếu phát triển ngành xây dựng:
Phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng về chỉ tiêu kế hoạch nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2020. Tập trung đầu tư công tác quy hoạch xây dựng và đầu tư phát triển đô thị - nông thôn của toàn tỉnh đạt các tiêu chí theo quy định của nhà nước. Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Nâng cao điều kiện năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng và sản xuất VLXD của các doanh nghiệp trong toàn ngành đạt hiệu quả và có sức cạnh tranh cao. Duy trì ổn định mức tăng trưởng bền vững của ngành, kiềm chế lạm phát, đáp ứng nhu cầu về đầu tư XDCB của địa phương góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020 và kế hoạch 05 năm 2015-2020.
2. Về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ngành xây dựng:
Trên cơ sở kết quả thực hiện của ngành Xây dựng năm 2019 và định hướng giai đoạn 2016-2020; Trong năm 2020, Ngành xây dựng phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu như: Giá trị sản xuất toàn ngành xây dựng (giá so sánh năm 2010) là 14.360 tỷ đồng, (giá hiện hành) là 20.110 tỷ đồng; và các chỉ tiêu về phát triển hạ tầng, xã hội - môi trường: Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý là 90,3%; Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch là 90%; Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân là 29m2/người; Diện tích sàn nhà ở nông thôn bình quân là 22m2/người.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2020 của ngành xây dựng:
Để thực hiện mục tiêu và các chỉ tiêu của ngành xây dựng năm 2020 theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch của ngành như sau:
1. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chỉnh; rà soát, sửa đổi, bãi bỏ, cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính rườm rà, tạo môi trường thông thoáng, lành mạnh thu hút các nhà đầu tư.
3. Tăng cường công tác thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng; dự án đầu tư xây dựng, và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường kiểm soát quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; từng bước nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị; nghiên cứu và thực hiện thí điểm phát triển đô thị xanh, sinh thái, thông minh.
5. Tiếp tục triển khai các giải pháp phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở đảm bảo minh bạch, thông thoáng, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
6. Tiếp tục triển khai các nội dung theo Kế hoạch đầu tư và quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2522/QĐ-UBND ngày 11/10/2018. Trong đó, trọng tâm công tác phối hợp các địa phương rà soát, đánh giá, điều chỉnh địa điểm cơ sở xử lý CTR theo quy hoạch chung đô thị phù hợp điều kiện kinh tế xã hội địa phương; Phối hợp UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng làm căn cứ thực hiện chủ trương đầu tư; Thu thập, đánh giá hiện trạng năng lực hoạt động dịch vụ công ích về thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt, đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực hoạt động dịch vụ công ích đô thị.
a) Về cấp nước sinh hoạt:
- Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng công tác khuyến kích xã hội hóa công tác đầu tư, khai thác mạng lưới phân phối phù hợp công suất cấp nước đang vận hành và ưu tiên các giải pháp đầu tư tại một số thị trấn trong tỉnh dự án cấp nước tập trung đô thị;
- Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ theo phân cấp tại Quyết định 19/2019/QĐ-UBND như công tác thỏa thuận dịch vụ cấp nước và phân vùng cấp nước giữa chính quyền và các đơn vị cấp nước.
b) Về quản lý CTR sinh hoạt:
Trên cơ sở đánh giá năng lực hoạt động dịch vụ công ích về thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt, đề xuất các giải pháp hổ trợ, tăng cường năng lực hoạt động; xử lý những vướng mắc phát sinh liên quan đến dịch vụ công ích trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt.
7.Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 13/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng, Chỉ thị số 09/UBND-CN ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Ban hành quy định mức hỗ trợ tháo dỡ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đúng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên lệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung để trình duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về nguồn gốc chất lượng, chứng nhận hợp quy sản phẩm vật liệu xây dựng; về việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện công tác nghiệm thu công trình nhằm phát hiện kịp thời các loại vật liệu xây dựng đưa vào thi công xây dựng mà không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường.
8. Tổ chức quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cán bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ cơ sở, công nhân tay nghề thu hút lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu tình hình phát triển của ngành xây dựng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
9. Xây dựng chương trình hành động của Sở để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2020 của tỉnh, của ngành xây dựng.
Tại hội nghị, Đại diện Công đoàn Sở đã báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Đại diện Ban thanh tra đã Báo cáo kết quả hoạt động trong năm 2019 và bộ phận Kế toán đã công khai báo cáo tài chính cơ quan năm 2019, phân bổ dự toán ngân sách năm 2020. Hội nghị cũng đã thảo luận, đóng góp ý kiến của các đồng chí cán bộ, công chức, viên chức và nghe ý kiến chỉ đạo, kết luận của đồng chí Lâm Tứ Toàn, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở.
Kết thúc Hội nghị Giám đốc Sở và Chủ tịch Công đoàn ký giao ước thi đua, cam kết trách nhiệm giữa Thủ trưởng cơ quan với Ban Chấp hành công đoàn để mở rộng dân chủ cơ sở, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị năm 2020.
Thanh Tú - SXD